Chia mạng con (subnetting) là tổ hợp những kỹ thuật phân chia không gian địa chỉ của một lớp mạng cho trước thành nhiều lớp mạng nhỏ hơn bằng cách lấy một số bit ở phần Host Address (Nhiều tài liêu gọi là Host ID, gọi thế nào cũng được miễn sao khi gọi nó vẫn ngoảnh đầu trả lời) để làm địa chỉ mạng cho mạng con (Subnet).
Class A Subnets
Trong lớp A, chỉ octet đầu tiên được sử dụng như là định danh mạng và phần còn lại là ba octet được sử dụng để gán cho máy chủ (ví dụ: 16.777.214 máy chủ mỗi mạng). Để làm subnet ở lớp A, bit từ phần chủ được vay và subnet mask được thay đổi cho phù hợp.
Ví dụ, nếu một MSB (Most Significant Bit) được vay mượn từ loạt các bit octet thứ hai và thêm vào địa chỉ mạng, nó tạo ra hai Subnets (2^1 = 2) với (2^23-2) 8.388.606 máy chủ mỗi Subnet.
Subnet mask con được thay đổi cho phù hợp để phản ánh subnetting. Bảng dưới đây là một danh sách của tất cả các kết hợp có thể có của các mạng con lớp A:
Cũng trong trường hợp của subnetting, địa chỉ IP đầu tiên và cuối cùng của mỗi subnet được sử dụng cho Subnet Number và địa chỉ Subnet Broadcast IP tương ứng. Bởi vì hai địa chỉ IP này không thể được gán cho máy chủ, mạng không thể được thực hiện bằng cách sử dụng nhiều hơn 30 bit như Network Bits, cung cấp ít hơn hai máy chủ mỗi subnet.
Class B Subnets
Theo mặc định, sử dụng Classful Networking, 14 bit được sử dụng như là các bit mạng cung cấp (2^14) 16384 Networks và (2^16-2) 65534 Hosts. Địa chỉ IP lớp B có thể được chỉ mạng giống như địa chỉ lớp A, bằng cách vay mượn bit từ bit Host. Dưới đây là cho tất cả các kết hợp có thể có của Class B subnetting:
Class C Subnets
Địa chỉ lớp C IP thông thường được gán cho một mạng lưới có kích thước rất nhỏ, vì nó chỉ có thể có 254 host trong một mạng. Bảng dưới đây là một danh sách của tất cả các kết hợp có thể có của địa chỉ lớp B IP mạng cấp dưới:
Bài viết được tham khảo và dịch từ www.tutorialspoint.com, chúc bạn thành công!