IPv4 (phần 2)

Loạt bài viết này được biên dịch từ tutorialspoint.com

2
583

Addressing

IPv4 hỗ trợ ba loại khác nhau của addressing modes:

Unicast Addressing Mode:

Trong chế độ này, dữ liệu chỉ được gửi đến một máy chủ chỉ định riêng. Các trường Destination Address chứa 32 bit địa chỉ IP của máy chủ đích. Ở đây, máy khách sẽ gửi dữ liệu đến máy chủ mục tiêu:

Unicast Addressing

Broadcast Addressing Mode:

Trong chế độ này, các gói tin được gửi đến tất cả các host trong một phân đoạn mạng. Các trường Destination Address chứa một địa chỉ quảng bá đặc biệt, ví dụ: 255.255.255.255. Khi một host thấy gói tin này trên mạng, đó là ràng buộc để xử lý nó. Ở đây, máy khách sẽ gửi một gói tin, được nhận bởi tất cả các máy chủ:

Broadcast Addressing

Multicast Addressing Mode:

Chế độ này là một kết hợp của hai chế độ trước đó, tức là các gói tin gửi không phải gửi đến một máy chủ duy nhất cũng không phải gửi cho tất cả các host trên phân khúc này. Trong gói này, địa chỉ đích chứa một địa chỉ đặc biệt mà bắt đầu với 224.x.x.x và có thể được nhận bởi nhiều hơn một máy chủ.

Multicast Addressing

Đây là một máy chủ gửi các gói tin và được nhận bởi nhiều hơn một máy chủ. Mỗi mạng có một địa chỉ IP dành riêng cho Network Number đại diện cho mạng và một địa chỉ IP dành riêng cho các Địa chỉ Broadcast, đại diện cho tất cả các host trong mạng đó.

Hierarchical Addressing Scheme

IPv4 sử dụng phân cấp địa chỉ. Một địa chỉ IP có 32-bit chiều dài, được chia thành hai hoặc ba phần như mô tả:

IP Addressing

Các địa chỉ IP 32-bit có chứa thông tin về máy chủ và mạng lưới của mình. Nó rất cần thiết để phân biệt cả hai. Các router sử dụng Subnet Mask, đó là chiều dài kích thước của địa chỉ mạng trong địa chỉ IP. Subnet Mask cũng dài 32 bit. Nếu địa chỉ IP trong hệ nhị phân là ANDed cùng với Subnet Mask của nó, thì ta có thể biết địa chỉ mạng. Ví dụ, nói rằng địa chỉ IP là 192.168.1.152 và Subnet Mask là 255.255.255.0 thì:

IP Subnet Mask

Bằng cách này, Subnet Mask giúp trích xuất các Network ID và Host từ một địa chỉ IP. Nó có thể được xác định tại 192.168.1.0 đó là Network number và 192.168.1.152 là các máy chủ trên mạng đó.

Binary Representation

Phương pháp giá trị vị trí là hình thức đơn giản nhất của chuyển đổi nhị phân từ giá trị thập phân. Địa chỉ IP là giá trị 32 bit được chia thành 4 octet. Một octet nhị phân chứa 8 bit và giá trị của mỗi bit có thể được xác định bởi vị trí của giá trị bit ‘1’ trong octet.

Binary Representation

Giá trị vị trí của các bit được xác định bởi 2 lũy thừa (vị trí – 1), có nghĩa là giá trị của một bit  ở vị trí 6 là 2 ^ (6-1), đó là 2 ^ 5 tức là 32. Tổng giá trị của octet được xác định bằng cách cộng giá trị vị trí của bit. Giá trị của 11000000 là 128 + 64 = 192. Một số ví dụ được trình bày trong bảng dưới đây:

IP Bit Patterns

2 COMMENTS

This site uses Akismet to reduce spam. Learn how your comment data is processed.