Email được sử dụng rất phổ biến, việc gởi nhận Mail được thực hiện thông qua một số giao thức như: SMTP, POP3, MIME, IMAP, MAPI.
I. Giới thiệu
II. Lợi ích của Email
Tiết kiệm chi phí: Với kiểu thư tín bình thường, bạn phải tốn một chi phí khá lớn để gửi các bức thư của mình đi. Còn với Email, bạn chỉ tốt một khoản chi phí rất nhỏ để kết nối Internet và cùng với dịch vụ Email của bạn. Bạn cũng có thể dùng các dịch vụ Email miễn phí như gmail, yahoo, outlook, hotmail, khi đó chi phí của bạn cho bức thư hầu như không đáng kể.
Không có khoảng cách: Với Email, cho dù người nhận ở xa cách nửa vòng trái đất hay ngay chính trong phòng làm việc thì việc gửi và nhận thư gần như ngay lập tức. Và chí phí các bức thư đó đều như nhau.
III. Cấu trúc địa chỉ Email
- Địa chỉ Email bao giờ cũng bao gồm 2 phần:
- Phần thứ nhất là phần tên miền quản lý địa chỉ Email. Ví dụ: gmail.com; sinhvientot.net…
- Phần thứ hai là phần tên chính của địa chỉ Email để phân biệt với các địa chỉ Email khác do có cùng một tên miền quản lý. Ví dụ: info hay support….
- Giữa 2 phần địa chỉ Email được liên kết với nhau bằng chữ “@”. Tên đầy đủ của một đại chỉ Email: info.oktotcom@gmail.com; info@sinhvientot.net
IV. Các giao thức phổ biến được sử dụng trong hệ thống Mail
SMTP (Simple Mail Tranfer Protocol)
Ưu/nhược điểm của giao thức SMTP:
ƯU ĐIỂM SMTP | NHƯỢC ĐIỂM SMTP |
Được phát triển từ rất sớm, và là chuẩn sử dụng của hầu hết server mail trên thế giới | Chỉ sử dụng định dạng NVT 7 bit ASCII Không có chức năng nhận thực Bản tin gửi đi không được mã hóa Dễ bị spam, giả danh địa chỉ người gửi |
POP (Post Office Protocol)
Ngược với SMTP, giao thức POP3 chỉ được dùng để nhận thư về. Khi sử dụng POP3, tất cả thư điện tử của bạn sẽ được download từ mail server về máy cục bộ. Bạn cũng có thể chọn để lại một bản copy của mỗi thư điện tử lại mail server.
Ưu/nhược điểm của POP3:
ƯU ĐIỂM POP3 | NHƯỢC ĐIỂM POP3 |
Mail được lưu cục bộ, tức luôn có thể truy cập ngay cả khi không có kết nối Internet. Kết nối Internet chỉ dùng để nhận mail. Tiết kiệm không gian lưu trữ trên server. Được lựa chọn để lại bản sao mail trên server. Hợp nhất nhiều tài khoản email và nhiều server vào một hộp thư đến. |
Là một giao thức cũ được thiết kế trước đây nên khi gửi những e-mail dài bị hạn chế với những file đính kèm. POP3 tải tất cả thư trên server tại cùng 1 thời điểm, người dùng thường sẽ không thể nhận đầy đủ tin nhắn của họ bởi vì POP3 sẽ bị nghẽn hoặc bị mất kết nối khi cố gắng download những tin nhắn lớn. Ngoài ra khi đi du lịch hoặc check mail từ những máy khác nhau, bạn sẽ không thể xem được những email cũ bởi vì những e-mail đó chỉ tồn tại trên máy mà bạn đã nhận mail nếu khi cấu hình trên pop3 bạn không chọn copy một bản trên server. |
IMAP (Internet Message Access Protocol)
- Truy cập chế độ offline IMAP giống như POP, các thông điệp email được truyền đến máy client, xóa khỏi mail server và mối liên kết bị ngắt. Sau đó người dùng đọc, trả lời, làm các việc khác ở chế độ ngoại tuyến, và nếu muốn gửi thư mới đi họ phải kết nối lại.
- Truy cập chế độ online là chế độ truy cập mà người dùng có thể đọc và làm việc với thông điệp email trong khi vẫn giữ đang kết nối với mail server (kết nối mở). Các thông điệp này vẫn nằm ở mail server cho đến khi nào người dùng quyết định xóa nó đi. Chúng đều được gắn nhãn hiệu cho biết loại để “đọc” hay “trả lời”.
- Trong chế độ disconnected, IMAP cho phép người dùng lưu tạm thông điệp ở client và làm việc với chúng, sau đó cập nhật trở lại vào mail server ở lần kết nối kế tiếp. Chế độ này hữu ích cho những ai dùng laptop hay truy cập mạng bằng liên kết quay số điện thoại hay 3G.
Ưu/nhược điểm của IMAP:
ƯU ĐIỂM IMAP | NHƯỢC ĐIỂM IMAP |
Mail được lưu trên server, tức có thể truy cập từ nhiều địa điểm khác nhau. Cần kết nối Internet để truy cập mail. Xem nhanh hơn khi chỉ có các tiêu đề mail được tải về đến khi nội dung được yêu cầu rõ ràng. Mail được dự phòng tự động trên server. Tiết kiệm không gian lưu trữ cục bộ. Vẫn cho phép lưu mail cục bộ. |
Không như POP3, IMAP yêu cầu truy cập liên tục trong suốt quá trình làm việc với các e-mail. Vì IMAP lưu các email trên một remote mail server, nên dung lượng hòm thư của bạn sẽ bị giới hạn bởi các nhà cung cấp dịch vụ mail. Nếu bạn có một lượng lớn email cần lưu trữ, bạn sẽ gặp nhiều vấn đề khi gửi nhận mail khi hòm thư bị đầy. Để giải quyết vấn đề này bằng cách tạo một bản sao copy của các email đó thông qua mail client, sau đó xóa bỏ email gốc trên server. |
MIME (Multipurpose Internet Mail Extensions)
X.400
MAPI (Messaging Application Programming Interface)
Đặc điểm của protocol MAPI là kết nối theo cơ chế Remote Procedure Call (RPC). Cơ chế kết nối của RPC có cấp độ bảo mật không cao vì Exchange Server cho phép các Client kết nối vào Endpoint Mapper (EPM), nên Exchange server có thể bị lộ port khi cho phép các máy client từ Internet kết nối RPC. Vì vậy, để bảo mật các kết nối trong hệ thống Exchange chúng ta có các quy tắc sau:
- Cho phép các client trong nội bộ kết nối tới Exchange Server bằng MAPI (RPC)
- Không cho phép các client trên Internet kết nối tới Exchange server bằng MAPI (RPC), mà chỉ cho kết nối bằng POP, IMAP, HTTP, RPC over HTTP.